4.1. Tổ chức của Bộ Công an Trung Quốc:
Khác Việt Nam, Trung Quốc tổ chức LLAN và LLCS riêng và CSND gọi là “Cảnh giám” nằm trong Bộ Công an, bạn không coi CSND là lực lượng vũ trang nên không có cấp hàm. Nếu Việt Nam có 4 bậc: Tướng, Tá, Úy, Sĩ thì Cảnh sát Trung Quốc có Tổng Cảnh giám (Bộ trưởng), Phó Tổng Cảnh giám (Thứ trưởng) và Cảnh Giám, Cảnh Đô, Cảnh Ti, Cảnh Viên và trong mỗi bậc nếu ở ta có 4 cấp: Đại, Thượng, Trung, Thiếu thì bạn có 4 bậc Nhất, Nhì, Tam.
Theo trang Web của Bộ Công an Trung Quốc 中华共咊人民国公安部 thì cơ cấu của Bộ Công an như sau:
Theo trang Web của Bộ Công an Trung Quốc 中华共咊人民国公安部 thì cơ cấu của Bộ Công an như sau:
部长:-Bộ trường -bù cháng -Bộ trưởng
孟建柱- Mạnh kiến trụ- mèng jiàn zhù-Mạnh Kiến Trụ
副部长: -Phó bộ trường -fù bù cháng -Thứ trưởng 刘 京-Lưu kinh-liú jing-Lưu Kinh
杨焕宁-Dương hoán trữ- yáng huàn níng-Dương Hoán Trữ
刘金国-Lưu kim quốc-liú jin guó-Lưu Kim Quốc
孟宏伟-Mạnh hoành vĩ-mèng hóng wĕi-Mạnh Hoành Vĩ
张新枫-Trương tân phong-zhang xin feng-Trương Tân Phong
刘 德-Lưu đức-liú dé-Lưu Đức
纪书记、督察长: -Kỉ ủy thư kí, đốc sát trường -jì wĕi shu jì, du chá cháng -Thư ký
祝春林-Chúc xuân lâm-zhù chun lín-Chúc Xuân Lâm
政治部主任:-Chánh trì bộ chủ nhiệm -zhèng zhì bù zhŭ rèn -Chủ nhiệm Văn phòng
蔡安季-Thái an quý-cài an jì-Thái An Quý
部长助理: -Bộ trường trợ lý -bù cháng zhù lĭ -Trợ lý Bộ trưởng 陈智敏-Trần trí mẫn-chén zhì mĭn-Trần Trí Mẫn
黄 明 -Hoàng minh-huáng míng -Hoàng Minh
内设部门 -Nội thiết bộ môn-nèi shè bù mén -Cơ cấu tổ chức·办公厅-Bạn công thính-bàn gong ting-Văn phòng tổng hợp
·纪检监察局-Kỉ kiểm giam sát cục-jì jiăn jian chá jú-Cục Kỷ luật kiểm tra và giám sát
·警务督察局-Cảnh vụ đốc sát cục-jĭng wù du chá jú-Ban thanh tra Công an
·人事训练局-Nhân sự huấn luyện cục-rén shì xùn liàn jú-Cục Đào tạo nhân viên
·宣传局-Tuyên truyện cục-xuan chuán jú-Cục tuyên truyền
·经济犯罪侦查局-Kinh tể phạm tội trinh tra cục-jing jì fàn zuì zhen chá jú-Cục Điều tra tội phạm kinh tế
·治安管理局-Trì an quản lý cục-zhì an guăn lĭ jú-Cục Quản lý trị an
·边防管理局-Biên phòng quản lý cục- bian fáng guăn lĭ jú-Cục Quản lý Biên phòng
·刑事侦查局-Hình sự trinh tra cục-xíng shì zhen chá jú-Cục Điều tra hình sự
·出入境管理局-Xuất nhập cảnh quản lý cục-chu rù jìng guăn lĭ jú-Cục Quản lý xuất nhập cảnh
·消防局-Tiêu phòng cục-xiao fáng jú-Cục Phòng cháy, chữa cháy
·铁道部公安局-Thiết đạo bộ công an cục- tiĕ dào bù gong an jú-Cục Công an trong Bộ Đường sắt
·公共信息网络安全监察局-Công cộng tín tức võng lạc an toàn giam sát cục-gong gòng xìn xí wăng luò an quán jian chá jú-Cục Giám sát an ninh mạng
·监所管理局-Giam sở quản lý cục- jian suǒ guăn lĭ jú-Cục Quản lý trại giam
·交通部公安局-Giao thông bộ công an cục-jiao tong bù gong an jú-Cục Công an giao thông
·民航总局公安局-Dân hàng tổng cục công an cục-mín háng zǒng jú gong an jú-Cục Quản lý an ninh Hàng không dân dụng
·国家林业局森林公安局-Quốc gia lâm nghiệp cục sâm lâm công an cục-guó jia lín yè jú sen lín gong an jú-Cục bảo vệ tài nguyên rừng
·交通管理局-Giao thông quản lý cục-jiao tong guăn lĭ jú-Cục Quản lý lưu lượng truy cập
·法制局-Pháp chế cục-fă zhì jú-Cục Pháp chế
·国际合作局-Quốc tế hợp tác cục-guó jì hé zuò jú-Cơ quan Hợp tác Quốc tế
·装备财务局-Trang bị tài vụ cục-zhuang bèi cái wù jú-Cục Trang thiết bị Tài chính
·禁毒局-Cấm độc cục-jìn dú jú-Cục Kiểm soát các chất bị cấm
·科技局-Khoa kĩ cục- ke jì jú-Cục Công nghệ ·海关总署缉私局- Hải quan tổng thự tập tư cục-hăi guan zǒng shŭ qì si jú-Cục Hải quan chống buôn lậu
孟建柱- Mạnh kiến trụ- mèng jiàn zhù-Mạnh Kiến Trụ
副部长: -Phó bộ trường -fù bù cháng -Thứ trưởng 刘 京-Lưu kinh-liú jing-Lưu Kinh
杨焕宁-Dương hoán trữ- yáng huàn níng-Dương Hoán Trữ
刘金国-Lưu kim quốc-liú jin guó-Lưu Kim Quốc
孟宏伟-Mạnh hoành vĩ-mèng hóng wĕi-Mạnh Hoành Vĩ
张新枫-Trương tân phong-zhang xin feng-Trương Tân Phong
刘 德-Lưu đức-liú dé-Lưu Đức
纪书记、督察长: -Kỉ ủy thư kí, đốc sát trường -jì wĕi shu jì, du chá cháng -Thư ký
祝春林-Chúc xuân lâm-zhù chun lín-Chúc Xuân Lâm
政治部主任:-Chánh trì bộ chủ nhiệm -zhèng zhì bù zhŭ rèn -Chủ nhiệm Văn phòng
蔡安季-Thái an quý-cài an jì-Thái An Quý
部长助理: -Bộ trường trợ lý -bù cháng zhù lĭ -Trợ lý Bộ trưởng 陈智敏-Trần trí mẫn-chén zhì mĭn-Trần Trí Mẫn
黄 明 -Hoàng minh-huáng míng -Hoàng Minh
内设部门 -Nội thiết bộ môn-nèi shè bù mén -Cơ cấu tổ chức·办公厅-Bạn công thính-bàn gong ting-Văn phòng tổng hợp
·纪检监察局-Kỉ kiểm giam sát cục-jì jiăn jian chá jú-Cục Kỷ luật kiểm tra và giám sát
·警务督察局-Cảnh vụ đốc sát cục-jĭng wù du chá jú-Ban thanh tra Công an
·人事训练局-Nhân sự huấn luyện cục-rén shì xùn liàn jú-Cục Đào tạo nhân viên
·宣传局-Tuyên truyện cục-xuan chuán jú-Cục tuyên truyền
·经济犯罪侦查局-Kinh tể phạm tội trinh tra cục-jing jì fàn zuì zhen chá jú-Cục Điều tra tội phạm kinh tế
·治安管理局-Trì an quản lý cục-zhì an guăn lĭ jú-Cục Quản lý trị an
·边防管理局-Biên phòng quản lý cục- bian fáng guăn lĭ jú-Cục Quản lý Biên phòng
·刑事侦查局-Hình sự trinh tra cục-xíng shì zhen chá jú-Cục Điều tra hình sự
·出入境管理局-Xuất nhập cảnh quản lý cục-chu rù jìng guăn lĭ jú-Cục Quản lý xuất nhập cảnh
·消防局-Tiêu phòng cục-xiao fáng jú-Cục Phòng cháy, chữa cháy
·铁道部公安局-Thiết đạo bộ công an cục- tiĕ dào bù gong an jú-Cục Công an trong Bộ Đường sắt
·公共信息网络安全监察局-Công cộng tín tức võng lạc an toàn giam sát cục-gong gòng xìn xí wăng luò an quán jian chá jú-Cục Giám sát an ninh mạng
·监所管理局-Giam sở quản lý cục- jian suǒ guăn lĭ jú-Cục Quản lý trại giam
·交通部公安局-Giao thông bộ công an cục-jiao tong bù gong an jú-Cục Công an giao thông
·民航总局公安局-Dân hàng tổng cục công an cục-mín háng zǒng jú gong an jú-Cục Quản lý an ninh Hàng không dân dụng
·国家林业局森林公安局-Quốc gia lâm nghiệp cục sâm lâm công an cục-guó jia lín yè jú sen lín gong an jú-Cục bảo vệ tài nguyên rừng
·交通管理局-Giao thông quản lý cục-jiao tong guăn lĭ jú-Cục Quản lý lưu lượng truy cập
·法制局-Pháp chế cục-fă zhì jú-Cục Pháp chế
·国际合作局-Quốc tế hợp tác cục-guó jì hé zuò jú-Cơ quan Hợp tác Quốc tế
·装备财务局-Trang bị tài vụ cục-zhuang bèi cái wù jú-Cục Trang thiết bị Tài chính
·禁毒局-Cấm độc cục-jìn dú jú-Cục Kiểm soát các chất bị cấm
·科技局-Khoa kĩ cục- ke jì jú-Cục Công nghệ ·海关总署缉私局- Hải quan tổng thự tập tư cục-hăi guan zǒng shŭ qì si jú-Cục Hải quan chống buôn lậu
4.2. Hệ thống giám định ở Trung Quốc:
Được tổ chức gần như Việt Nam trong đó giám định phục vụ các cơ quan hành pháp là giám định miễn phí còn giám định phục vụ yêu cầu dân sự ngoài xã hội có thu phí. Do vậy ngoài hệ thống giám định do Bộ Công an Trung Quốc (中华共咊人民国公安云部, Trung hoa cộng hòa nhân dân quốc công an bộ, Zhōng huá gòng hoa rén mín guó gong an yún bù) quản lý được tổ chức chặt chẽ theo đơn vị hành chính, chuyên trách và được đào tạo bài bản phục vụ công tác điều tra, truy tố và xét xử (án hình sự, án chính trị) còn có các tổ chức giám định tư nhân mà phần lớn người giám định là cán bộ KTHS của lực lượng Công an nghỉ hưu và chủ yếu đáp ứng yêu cầu trong dân sự, hành chính..
Hiến pháp (sửa đổi 2004)[1] Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế, ngoài cấp trung ương ra, Trung Quốc được chia thành 5 cấp đơn vị hành chính là: tỉnh 省, địa khu 地区, huyện 县, hương 鄉 và thôn 村. Tuy nhiên, cấp thôn không phải là cấp chính quyền chính thức, cấp hương (như xã của ta) không có KTHS. Do vậy Hệ thống giám định cũng được thiết lập ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và huyện theo từng tầng: cấp trên được đầu tư tốt hơn, trình độ cao hơn, nhiệm vụ rộng, lớn hơn và có trách nhiệm chi viện, hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cho cấp dưới:
- 1 Trung tâm giám định thuộc Bộ,
- 4 Trung tâm Giám định của 4 thành phố trực thuộc (直轄市) và 27 Trung tâm Giám định của 22 tỉnh (省) và 5 Khu tự trị (自治区) (cỡ 200 người/TT),
- 27 Viện Giám định của 27 thành phố thuộc tỉnh (地级市) và 300 Viện KHHS của các thành phố khác (50 người/Viện),
- 2.900 Phòng KHHS cấp huyện (县), huyện nhỏ biên chế 5 cán bộ, huyện lớn tới 100 người; Công an cấp huyện đều có bác sĩ pháp y và có 13 huyện vùng duyên hải đã triển khai giám định gen[2].
Mỗi cấp có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng đều chung quy chuẩn chuyên môn. Hiện nay đội ngũ làm công tác giám định trong Công an Trung Quốc có khoảng 31.000 người và bạn đã có Kế hoạch đến 2014 nâng lên 60.000 người. Nguồn cán bộ KTHS hàng năm bổ sung 500 người từ Học viện Kỹ thuật hình sự ở Thẩm Dương 沈阳刑侦技术学院 (Trầm dương hình trinh kĩ thuật học viện, Shĕn yáng xíng zhen jì shù xué yuàn) và Trường Đại học Công an ở Bắc Kinh 北京公安大学 (Bắc kinh công an đại học, Bĕi jing gong an dà xué)[3].
Hiến pháp (sửa đổi 2004)[1] Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế, ngoài cấp trung ương ra, Trung Quốc được chia thành 5 cấp đơn vị hành chính là: tỉnh 省, địa khu 地区, huyện 县, hương 鄉 và thôn 村. Tuy nhiên, cấp thôn không phải là cấp chính quyền chính thức, cấp hương (như xã của ta) không có KTHS. Do vậy Hệ thống giám định cũng được thiết lập ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và huyện theo từng tầng: cấp trên được đầu tư tốt hơn, trình độ cao hơn, nhiệm vụ rộng, lớn hơn và có trách nhiệm chi viện, hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cho cấp dưới:
- 1 Trung tâm giám định thuộc Bộ,
- 4 Trung tâm Giám định của 4 thành phố trực thuộc (直轄市) và 27 Trung tâm Giám định của 22 tỉnh (省) và 5 Khu tự trị (自治区) (cỡ 200 người/TT),
- 27 Viện Giám định của 27 thành phố thuộc tỉnh (地级市) và 300 Viện KHHS của các thành phố khác (50 người/Viện),
- 2.900 Phòng KHHS cấp huyện (县), huyện nhỏ biên chế 5 cán bộ, huyện lớn tới 100 người; Công an cấp huyện đều có bác sĩ pháp y và có 13 huyện vùng duyên hải đã triển khai giám định gen[2].
Mỗi cấp có nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau nhưng đều chung quy chuẩn chuyên môn. Hiện nay đội ngũ làm công tác giám định trong Công an Trung Quốc có khoảng 31.000 người và bạn đã có Kế hoạch đến 2014 nâng lên 60.000 người. Nguồn cán bộ KTHS hàng năm bổ sung 500 người từ Học viện Kỹ thuật hình sự ở Thẩm Dương 沈阳刑侦技术学院 (Trầm dương hình trinh kĩ thuật học viện, Shĕn yáng xíng zhen jì shù xué yuàn) và Trường Đại học Công an ở Bắc Kinh 北京公安大学 (Bắc kinh công an đại học, Bĕi jing gong an dà xué)[3].
Là cơ quan giám định đa ngành thuộc Bộ Công an Trung Quốc (中国公安部物证鉴定中心, Trung quốc công an bộ vật chứng giám định trung tâm, Zhōng guó gong an bù wù zhèng jiàn dìng zhōng xīn) .
Trụ sở tại: Số 17, Ngõ Đăng Nam, Quận Tây Thành, Thành phố Bắc Kinh (北京市西城区木樨地南里17号, Bắc kinh thị tây thành khu mộc tê địa nam lý 17 hiệu, bĕi jing shì xi chéng qu mù xi dì nán lĭ 17 hào) trong khuôn viên 15.000m2.
Mã số 邮编: 100038 Fax 传真: 010-63267051.
Trang Web: http://www.ifs.org.cn/dxal.asp; E-mail: webmaster@ifs.org.cn. 地址:北京市西城区木樨地南里17号邮编:100038 传真:010-63267051 E-mail: webmaster@ifs.org.cn
Tên giao dịch quốc tế: Institute of Forensic Science Ministry Public Security P.R.C.
Lịch sử: Ngày 06/12/1972, trên cơ sở đề nghị của Bộ Công an, Bộ Công nghệ Chính phủ đã thành lập các cơ sở chuyên môn kỹ thuật phục vụ điều tra tội phạm trong tố tụng hình sự với tên gọi “Viện nghiên cứu của Bộ Công an” (一二六研究所, nhất nhị lục nghiên cứu sở, Viện nghiên cứu 126). Để tăng cường việc tìm kiếm, xác lập các chứng cứ và kiểm tra hoạt động trong tố tụng hình sự, dân sự, phù hợp với cơ quan hành chính, cũng như thúc đẩy các quyền hạn của các viện, được Trung ương Đảng phê chuẩn, năm 1984, Viện đổi thành “Viện Nghiên cứu số 2”-第二研究所, Đệ nhị nghiên cứu sở, dì èr yán jiù suǒ) và từ 01/11/1996 Viện mang tên chính thức như hiện nay: Trung tâm giám định vật chứng 物证鉴定中心 (Vật chứng giám định trung tâm, wù zhèng jiàn dìng zhōng xīn)[4]. Ngày 26/10/2006 Trung tâm thông qua ISO 17025, được công nhận là cơ quan giám định cấp nhà nước, được trên 50 nước công nhận kết quả giám định.
Đội ngũ : Trong Trung tâm số cán bộ quản lý, nghiên cứu khoa học và thực hành khám nghiệm, giám định gồm 301 người với 251 nhân viên kỹ thuật. Trong đó 35 Giáo sư, 83 Phó Giáo sư, đặc biệt có 20 nguời do những thành tựu xuất sắc được Chính phủ áp dụng chế độ Chuyên viên 研究员, Phó Chuyên viên 副研究员 với những phụ cấp đặc biệt[5], được tham gia vào quá trình Tố tụng hình sự đối với các vụ, việc khó khăn đồng thời tiến hành một nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy sự phổ biến của các hoạt động áp dụng công nghệ mới, phương pháp mới, thiết bị mới phục vụ an ninh công cộng.
Cơ cấu tổ chức: 13 chuyên khoa: Tổn thương bệnh lý pháp y, Vật chứng pháp y, Giám định Gen, Chất độc, Ma túy, Vi vết, Vân tay, Dấu vết cơ học, Tài liệu, Âm thanh, Tin học, Ảnh…Trong đó giám định gen và “gen tiếp xúc”[6] chiếm tới 50% công việc của Trung tâm. Giám định Pháp y có: Bác sĩ Chủ nhiệm 主任法医师, Phó Chủ nhiệm 副主任法医师, Chủ trị 主治 và Trợ lý; Giám định Kỹ thuật có Nghiên cứu viên 研究员, Phó Nghiên cứu viên 副研究员, Trợ lý 助俚 và Thực tập viên 实习员; các lĩnh vực giám định khác là: Kỹ sư Cao cấp 高級伎师, Kỹ sư và Trợ lý đều Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành và được đào tạo nghiệp vụ giám định tại Trung tâm.
Trang bị: hiện đại, bao gồm cả Kính Hiển vi điện tử quét electron microscopy, Fourier transform spectrometer hồng ngoại, vi-spectrophotometer, gas chromatography / mass spectrometer, ga chromatograph, chất lỏng chromatograph, multi-band ánh sáng phát hiện hệ thống, UV-Vis spectrophotometer, TLC máy quét, Forensic phân tích hình ảnh, DNA amplification cụ, DNA sequencer, phát biểu ghi nhận workstations, kiểm tra công cụ, tài liệu, cũng như các trang thiết bị phòng thí nghiệm[7].
Nhiệm vụ chính là:
- Thiết lập các chứng cứ qua giám định vật chứng để xác định các công việc của cảnh sát điều tra tội phạm, cung cấp chứng cứ trước Toà trong trong các vụ án trên phạm vi toàn quốc;
- Chi viện giúp các địa phương, các khu vực và thành phố về giám định vật chứng trong quá trình điều tra khám phá các vụ án hình sự, dân sự, hành chính;
- Chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành các quy tắc, quy trình giám định;
- Nghiên cứu khoa học, chế tạo phương tiện thiết bị chuyên môn;
- Đào tạo cán bộ, hướng dẫn nghiệp vụ và chuyển giao công nghệ kỹ thuật điều tra tội phạm cho Công an các địa phương;
- Thực hiện các công việc khác của Bộ Công an giao.
Trụ sở tại: Số 17, Ngõ Đăng Nam, Quận Tây Thành, Thành phố Bắc Kinh (北京市西城区木樨地南里17号, Bắc kinh thị tây thành khu mộc tê địa nam lý 17 hiệu, bĕi jing shì xi chéng qu mù xi dì nán lĭ 17 hào) trong khuôn viên 15.000m2.
Mã số 邮编: 100038 Fax 传真: 010-63267051.
Trang Web: http://www.ifs.org.cn/dxal.asp; E-mail: webmaster@ifs.org.cn. 地址:北京市西城区木樨地南里17号邮编:100038 传真:010-63267051 E-mail: webmaster@ifs.org.cn
Tên giao dịch quốc tế: Institute of Forensic Science Ministry Public Security P.R.C.
Lịch sử: Ngày 06/12/1972, trên cơ sở đề nghị của Bộ Công an, Bộ Công nghệ Chính phủ đã thành lập các cơ sở chuyên môn kỹ thuật phục vụ điều tra tội phạm trong tố tụng hình sự với tên gọi “Viện nghiên cứu của Bộ Công an” (一二六研究所, nhất nhị lục nghiên cứu sở, Viện nghiên cứu 126). Để tăng cường việc tìm kiếm, xác lập các chứng cứ và kiểm tra hoạt động trong tố tụng hình sự, dân sự, phù hợp với cơ quan hành chính, cũng như thúc đẩy các quyền hạn của các viện, được Trung ương Đảng phê chuẩn, năm 1984, Viện đổi thành “Viện Nghiên cứu số 2”-第二研究所, Đệ nhị nghiên cứu sở, dì èr yán jiù suǒ) và từ 01/11/1996 Viện mang tên chính thức như hiện nay: Trung tâm giám định vật chứng 物证鉴定中心 (Vật chứng giám định trung tâm, wù zhèng jiàn dìng zhōng xīn)[4]. Ngày 26/10/2006 Trung tâm thông qua ISO 17025, được công nhận là cơ quan giám định cấp nhà nước, được trên 50 nước công nhận kết quả giám định.
Đội ngũ : Trong Trung tâm số cán bộ quản lý, nghiên cứu khoa học và thực hành khám nghiệm, giám định gồm 301 người với 251 nhân viên kỹ thuật. Trong đó 35 Giáo sư, 83 Phó Giáo sư, đặc biệt có 20 nguời do những thành tựu xuất sắc được Chính phủ áp dụng chế độ Chuyên viên 研究员, Phó Chuyên viên 副研究员 với những phụ cấp đặc biệt[5], được tham gia vào quá trình Tố tụng hình sự đối với các vụ, việc khó khăn đồng thời tiến hành một nghiên cứu khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy sự phổ biến của các hoạt động áp dụng công nghệ mới, phương pháp mới, thiết bị mới phục vụ an ninh công cộng.
Cơ cấu tổ chức: 13 chuyên khoa: Tổn thương bệnh lý pháp y, Vật chứng pháp y, Giám định Gen, Chất độc, Ma túy, Vi vết, Vân tay, Dấu vết cơ học, Tài liệu, Âm thanh, Tin học, Ảnh…Trong đó giám định gen và “gen tiếp xúc”[6] chiếm tới 50% công việc của Trung tâm. Giám định Pháp y có: Bác sĩ Chủ nhiệm 主任法医师, Phó Chủ nhiệm 副主任法医师, Chủ trị 主治 và Trợ lý; Giám định Kỹ thuật có Nghiên cứu viên 研究员, Phó Nghiên cứu viên 副研究员, Trợ lý 助俚 và Thực tập viên 实习员; các lĩnh vực giám định khác là: Kỹ sư Cao cấp 高級伎师, Kỹ sư và Trợ lý đều Tốt nghiệp Đại học chuyên ngành và được đào tạo nghiệp vụ giám định tại Trung tâm.
Trang bị: hiện đại, bao gồm cả Kính Hiển vi điện tử quét electron microscopy, Fourier transform spectrometer hồng ngoại, vi-spectrophotometer, gas chromatography / mass spectrometer, ga chromatograph, chất lỏng chromatograph, multi-band ánh sáng phát hiện hệ thống, UV-Vis spectrophotometer, TLC máy quét, Forensic phân tích hình ảnh, DNA amplification cụ, DNA sequencer, phát biểu ghi nhận workstations, kiểm tra công cụ, tài liệu, cũng như các trang thiết bị phòng thí nghiệm[7].
Nhiệm vụ chính là:
- Thiết lập các chứng cứ qua giám định vật chứng để xác định các công việc của cảnh sát điều tra tội phạm, cung cấp chứng cứ trước Toà trong trong các vụ án trên phạm vi toàn quốc;
- Chi viện giúp các địa phương, các khu vực và thành phố về giám định vật chứng trong quá trình điều tra khám phá các vụ án hình sự, dân sự, hành chính;
- Chịu trách nhiệm xây dựng và ban hành các quy tắc, quy trình giám định;
- Nghiên cứu khoa học, chế tạo phương tiện thiết bị chuyên môn;
- Đào tạo cán bộ, hướng dẫn nghiệp vụ và chuyển giao công nghệ kỹ thuật điều tra tội phạm cho Công an các địa phương;
- Thực hiện các công việc khác của Bộ Công an giao.
4.3. Việc bạn đã làm:
- Giám định là công tác trọng tâm của công tác Trung tâm. Từ ngày thành lập đến nay, Trung tâm đã hoàn thành hơn 40.000 trường hợp phát hiện và giám định vật chứng phục vụ công tác điều tra, đặc biệt các vụ án lớn, như: "vụ Giết người cướp tài sản ở Hồ Thiên Đảo", "Nổ lớn ở Gia Trang", "Vụ Trịnh Châu cướp tài chính ngân hàng "...) cung cấp một bằng chứng chính xác và khoa học. Hiện tại, trung bình hàng năm có hơn 5.000 yêu cầu cầu giám định được hoàn thành (mỗi GDDV thực hienej 65 yêu cầu). Trung tâm tập trung bố trí lực lượng, phương tiện để có kết luận chính xác về các lĩnh vực : tổn thương bệnh lý pháp y, thương tích pháp y, xét nghiệm DNA , xét nghiệm độc chất, các dấu vết vi lượng, chữ viết, chữ ký, dấu vết đường vân, tổn thương do đạn bắn, kỹ thuật tài liệu, ảnh hình sự, dựng lại hiện trường. Do thực hiện tốt phương châm : “Tuân thủ pháp quy, khoa học quản lý, tăng cường giám sát, đảm bảo chất lượng” (“遵守法规、科学管理、强化监督、保证质量” nên các kết luận giám định đều đảm bảo tính khoa học, tính công bằng và tiên tiến (“公正性、科学性、先进性”) . Do vậy Trung tâm thực sự là nơi giám định cao nhất, có uy tín, tập trung mọi nhân tài, vật lực để đáp ứng yêu cầu công tác giám định vật chứng của các địa phương, nhiều lĩnh vực đạt trình độ thế giới. Do vậy các GDDV của Trung tâm ít được Tòa án gọi ra bảo vệ kết luanaj giám định.
- Công tác nghiên cứu khoa học giải quyết các yêu cầu đề ra trong Tố tụng hình sự và Khoa học-Công nghệ, Kỹ thuật điều tra tội phạm được Trung tâm chú trọng, chiếm quá nửa ngân sách và thời gián của cán bộ đạt 5-10 công trình/năm.
Trung tâm chặt chẽ tập trung vào nghiên cứu giải quyết những nhu cầu cần giải quyết từ thực tế, đã có hơn 200 đề tài nghiên cứu cấp cao được nghiệm thu, triển khai, ứng dụng, trong đó có 31 kỹ thuật đạt đẳng cấp quốc tế. Ví dụ quy trình công nghệ phục vụ giám định DNA được đánh giá là một trong những “Thành tựu quốc gia quan trọng nhất”, được hơn 50 Phòng Thí nghiệm Pháp y của các quốc gia trên thế giới ứng dụng thử nghiệm. Trong những năm qua, trung tâm đã có những Đề tài, Công trình thành tựu khoa học Giải thưởng Khoa học và Công nghệ Quốc gia và của Bộ Công an Trung Quốc. Ngoài ra Trung tâm còn cử nghiên cứu sinh đi du học tại nước ngoài và nhận nghiên cứu sinh nước khác đến học tập, Các Giáo sư, Chuyên viên của Trung tâm tham gia viết bài cho các Tạp chí nổi tiếng trên thế giới.
- Đào tạo, Bồi dưỡng là nhiệm vụ được Bộ Công an giao. Thực hiện chức năng này, năm 1985 đã thiết lập cơ sở đào tạo 0ử Tần Thành và ở Hà Bắc. Đến nay đã tổ chức 372 khóa học cho khoảng 15.000 cán bộ KTHS trong lực lượng Cảnh sát. Ngoài ra Trung tâm còn tiến hành việc bồi dưỡng kiến thức giám định vật chứng cho cán bộ công tác tại các cơ quan Kiểm sát, Tòa án, An ninh công cộng, giáo dục y tế với khoảng hơn, Trung tâm cũng đã nhận và hướng dẫn được 24 nghiên cứu sinh về Pháp y.
Hiện nay, Trung tâm có một đội ngũ các chuyên gia vững vàng cả lý thuyết và thực hành, có kinh nghiệm giảng dạy và được hỗ trợ bởi hệ thống trang thiết bị hiện đại. Điều đó đáp ứng được yêu cầu tăng cường năng lực khoa học kỹ thuật cho lực lượng Cảnh sát ( "科技强警" Khoa kĩ cường cảnh, ke jì qiăng jĭng) .
- Nghiên cứu sản xuất phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng cho lực lượng KTHS nói riêng và cho công tác Công an nói chung được đầu tư tương xứng. Đặc biệt Trung tâm đã chú trọng đưa những thành tựu, công nghệ mới nhất vào thực tế để đưa ra những thiết bị, phương tiện kỹ thuật tiên tiến đáp ứng yêu cầu công tác đấu tranh với tội phạm công nghệ cao, tội phạm phi truyền thống. Trong đó, Đèn chiếu sáng đa năng, Keo 502, các loại bột, dung dịch phát hiện đường vân trên mọi chất liệu…, Đèn kiểm tra tài liệu, Vali Khám nghiệm Hiện trường loại lớn…đã được sản xuất, cung cấp cho Công an của 30 tỉnh, thành phố trong các cơ quan an ninh công cộng. Hoặc xe Điều tra tội phạm, Thiết bị đặc biệt nghiên cứu đạn đạo, độc học, kỹ thuật bảo an tài liệu …cũng đạt trình độ cao.
Chiều 06/6 bạn dẫn chúng tôi thăm quan Phòng Giám định dấu vết cơ học, Hóa học, AND, Giám định dấu vết phần cứng, phần mềm máy vi tính. Trong toà nhà 9 tầng, các Phòng chức năng được bộ trí khép kín, ra vào có khoá từ. Phương tiện, thiết bị hầu như rất mới (được bổ sung phục vụ Thế vận hội Bắc Kính 2008) và của các hãng tiên tiến như Đức, Nhật, Mỹ, hầu như ít thấy của TQ; các phòng đều bố trí nơi tiếp nhận mẫu, nơi giám định và nơi trả kết quả riêng. Một số yêu cầu của chúng tôi bạn không cung cấp, như thành phần công thức hóa học chất IDO, DFO, PE 68, phần mềm đặc điểm tiền Nhân dân tệ, nâng cấp ảnh nhòe…và cá biệt có một vài phòng bạn yêu cầu không quay Film, chụp ảnh.
=*=
[1] Trung Quốc từng có các Hiến pháp : 1954 1975 1978[2] Số liệu trên chưa tính tới 2 Đặc khu hành chính (特別行政區/特别行政区 đặc biệt hành chính khu; tiếng Anh viết tắt SAR), có quyền tự trị cao theo thể chế “Một quốc gia hai chế độ” là Hồng Công và Ma Cao.[3] Phương châm đào tạo là : “忠诚、求是、团结、奋进”, " trung thành , cầu thị , đoàn kết , phấn tiến ", " zhong chéng , qiú shì , tuán jié , fèn jìn ".[4] Như vậy ở bạn: từ Viện, sau 12 năm tiến lên thành lập Trung tâm, còn ở ta thì Trung tâm (P7, P8) lại trực thuộc Viện (C21), cũng như “Học viện Thuỷ lợi” xưa phấn đấu lên thành “Đại học Thuỷ lợi” nay và “Đại học CSND” nay nâng cấp thành Học viện CSND” ! Đó là do quan niệm, chưa rõ Trung tâm hay Viện cơ cấu nào “to” hơn ?[5] Được xếp lương ngang lãnh đạo cấp Cục.[6] Khái niệm này còn khá mới với chúng tôi.[7] Một số thuật ngữ khoa học và tên thiết bị chữ Hán tôi không dịch được, hoặc chuyển ngữ sai. Thông cảm.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Tôn trọng nguyên tắc cộng đồng và sở nguyện cá nhân