Chào mừng bạn đã ghé thăm,
Chúc bạn Vui, Khỏe, quanh năm Phát tài.
Nỗi niềm muốn nối vòng dài,
Kết giao muôn nẻo, tương lai nối gần.
-*-
Địa chỉ: SN 328 đường Hoàng Liên, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai
ĐT DĐ: 0913 089 230 - Email: luongducmen@gmail.com.

Chủ Nhật, 12 tháng 10, 2014

4.1. LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT TRUNG QUỐC



(Thay thế cho phần 4.1. Tổ chức Bộ Công an Trung Quốc đã đăng)


Khác Việt Nam, Trung Quốc tổ chức LLAN và LLCS riêng và CSND gọi là “Cảnh giám” 警察 nằm trong Bộ Công an 中华人民共和国公安部.

4.1.1. Khái lược:Đây là cơ quan công quyền, thống nhất chỉ huy lực lượng Cảnh sát 警察.
Cảnh sát Trung Quốc 中华人民共和国警察 cũng giống như LLCS các nước, là một trong những lực lượng vũ trang của một nhà nước, là công cụ chuyên chế của giai cấp thống trị xã hội. Cảnh sát hoạt động trong khuôn khổ pháp luật với những quyền hạn thông thường rất lớn, cảnh sát có nhiệm vụ đảm bảo ổn định cho xã hội, trật tự kỉ cương, bảo vệ lợi ích của nhà nước trong xã hội, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Cảnh sát được sử dụng các biện pháp theo luật định và những biện pháp riêng có để thực thi công vụ đó và nhiệm vụ cụ thể phổ biến của cảnh sát thường là phòng chống tội phạm và xử lý các vi phạm pháp luật khác như: vi phạm luật giao thông, luật kinh doanh, luật hình sự...
Tiền thân LLCS Trung Quốc có từ thời nhà Thanh (清朝), ở thành phố Thiên Tân 天津是. Hiện nay, tại Trung Quốc ngoài lực lượng do Bộ Công an trực tiếp quản lý (760.000 người), LLCS còn có ở: Bộ An ninh quốc gia[1] 国家安全部, Bộ Tư pháp 司法部, Tòa án nhân dân tối cao 最高人民檢察 (khoảng 330.000 người), Bộ Đường sắt 鐵道部, Bộ Lâm nghiệp 林業部, Tổng cục Hàng không dân dụng 民航總局, Tổng cục Hải quan 海关总署 (khoảng 200.000 người), dưới địa phương là các Cục, Phòng, Đồn .
Riêng lực lượng CS thuộc Bộ Công an được tổ chức thống nhất theo kiểu “song trùng” lãnh đạo (cấp ủy Đảng và Chính phủ nhân dân địa phương). Đặc khu Hồng Công có 30.000 nhân viên và được đánh giá là: "tốt nhất trong lực lượng cảnh sát ở khu vực Châu Á" (亚洲最佳警队).


4.1.2. Nhiệm vụ:Bộ Công an là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (中华人民共和国国务院,Zhōng huá Rén mín Gòng hé guó guó wù yuàn), thành lập năm 1949, Trụ sở tại số 14 phố Trường An, khu Đông Bắc Kinh (北京市 東長安街 14號) có nhiệm vụ:
- Phòng ngừa, ngăn chặn và phát hiện các hành vi bất hợp pháp hình sự,
- Ngăn chặn và trừng trị về các hoạt động khủng bố,
- Duy trì trật tự xã hội, quy định các hành vi nguy hại đối với trật tự xã hội,
- Quản lý giao thông, cháy nổ và các nguyên vật liệu độc hại,
- Quản lý đăng ký hộ khẩu, hộ tịch, thẻ nhận dạng, xuất nhập cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Trung Quốc, đi du lịch các dịch vụ liên quan,
- Đảm bảo việc thực thi pháp luật,
- Bảo vệ các mục tiêu quan trọng và hàng đặc biệt;
- Quản lý việc lập hội, biểu tình ,
- Giám sát quản lý mạng lưới thông tin,
- Hướng dẫn, giám sát và định hướng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, kinh doanh bảo vệ các công trình xây dựng đúng quy định của pháp luậdt, đảm bảo trật tự, an ninh công cộng .

4.1.3. Cơ cấu tổ chức:Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đó, Lực lượng Cảnh sát Trung Quốc có 27 Cục, Vụ, Ban sau:
一局:國內安全保衛局(即原政治保衛局): Bảo vệ an ninh trong nước (Cục an ninh chính trị)
二局:經濟犯罪偵查局 Cục Điều tra tội phạm Kinh tế ,
三局:治安管理局: Cục Quản lý Trị an,
四局:邊防管理局 : Cục Quản lý Biên giới,
五局:刑事犯罪偵查局 : Cục điều tra tội phạm Hình sự,
六局:出入境管理局 : Cục Quản lý Xuất, Nhập cảnh,
七局:消防管理局 : Cục Quản lý chữa cháy,
八局:警衛局 : Cục Bảo vệ,
九局: 中央警衛局: Cục Bảo vệ Trung ương,
十局:鐵道部公安局 : Cục Công an trong Bộ Đường sắt
十一局: 公共信息網路安全監察局 Cục Giám sát an toàn đường dây và tin tức Công khai.
十二局:行動技術局: Cục: Hành động kỹ thuật
十三局:監所管理局 : Cục Quản lý trại giam,
十四局:交通部公安局 : Cục Công an Giao thông đường bộ,
十五局:中國民用航空總局公安局: Cục Công an thuộc Tổng cục Hàng không dân dụng Trung Quốc,
十六局:國家林業局公安局: Cục Công an thuộc ngành Lâm nghiệp,
十七局:交通管理局: Cục Cục Quản lý giao thông ,
十八局:法制局 : Cục Pháp chế,
十九局:外事局 : Cục Ngoại sự,
二十局:裝備財務局 : Cục Tài chính-Trang bị,
二十一局:禁毒局: Cục Cấm độc,
二十二局:科技局: Cục Khoa học và Công nghệ,
二十三局:信息通信局: Cục Thông tin và Truyền thông,
二十四局:緝私局: Cục chống tham nhũng,
二十五局:機關服務局: Cục Phục vụ Đoàn,
二十六局:反邪教局 : Cục Chống Tà giáo,
二十七局:反恐怖局: Cục Chống Khủng bố.
Các cơ quan 其他機構 trực thuộc có:
政治部 Cơ quan Chính trị
辦公廳 Văn phòng tổng hợp
機關黨委 Đảng ủy cơ quan
離退老幹局 Câu lạc bộ hưu trí.

4.1.4. Hệ thống cấp bậc hàm:Cảnh sát Trung Quốc không phong quân hàm như quân đội mà chia ra 5 bậc Cảnh hàm 警衔. Hệ thống Cảnh hàm hiện tại được quy định trong Nghị định “ĐIỀU LỆ CẢNH HÀM CẢNH SÁT NHÂN DÂN NƯỚC CHND TRUNG HOA” (中华人民共和国人民警察警衔条例, Trung hoa Nhân dân Cộng hòa quốc nhân dân cảnh sát cảnh hàm điều lệ, Zhōng huá Rén mín Gòng hé guó rén mín jĭng chá jĭng xián tiáo lì) ngày 01/7/1992. Theo đó cảnh hàm của Cảnh sát nhân dân có 13 cấp 十三级 , thụ phong một cách tương ứng cho chức vụ mà người Cảnh sát đảm nhiệm. Trừ Bộ trưởng và các Thứ trưởng còn cấp Cục (thuộc Bộ và đứng đầu các tỉnh), Phòng (thuộc Cục, Trường, Sở Công an, lãnh đạo CA cấp huyện), Đội (thuộc Phòng) được phong trong khoảng 2-3 mức Cảnh hàm với nguyên tắc cấp Phó bằng hoặc thấp hơn cấp trưởng một mức. 13 cấp Cảnh hàm gồm :
1- Tổng cảnh gíam 总警监, phong cho Bộ trưởng;
Phó Tổng cảnh giám 副总警监, phong cho các Thứ trưởng; Cảnh hàm cấp này có hình 2 bông lúa mạch bao quanh Quốc huy, áo mầu trắng.
2- Cảnh gíam 警监 (nhất cấp , nhị cấp , tam cấp) thường xếp cho cấp lãnh đạo Cục[2]. Cảnh hàm cấp này có hình 3, 2, 1 bông mai 4 cánh xếp dọc phía trước hình 2 bông lúa mạch và mặc áp mầu xanh lơ;
3- Cảnh đốc 警督 (nhất cấp , nhị cấp , tam cấp). Cảnh hàm cấp này có hình 3, 2, 1 bông mai 4 cánh xếp dọc phía trước hình 2 gạch ngang;
4- Cảnh ti 警司(nhất cấp , nhị cấp , tam cấp) Cảnh hàm cấp này có hình 3, 2, 1 bông mai 4 cánh xếp dọc phía trước hình 1 gạch ngang ;
5- Cảnh viên 警员 (nhất cấp , nhị cấp) .Cảnh hàm cấp này có hình 2, 1 bông mai 4 cánh xếp dọc.
Chuyên viên kỹ thuật được phong tùy cấp độ, theo đó:
- Cao cấp sẽ xếp Nhất cấp Cảnh giám đến Nhị cấp Cảnh đốc;
- Trung cấp sẽ xếp Nhất cấp Cảnh đốc đến Nhị cấp Cảnh ti;
- Sơ cấp sẽ xếp Nhất cấp Cảnh ti đến Nhị cấp Cảnh viên.
Lực lượng Cảnh sát vũ trang phong Cảnh hàm như Quân hàm Quân đội[3].

4.1.5. Các Bộ trưởng:Trải 60 năm lịch sử, Bộ Công an Trung Quốc đã qua 12 đời Bộ trưởng và hầu như đều là thành viên của Bộ Chính trị (中央政治局委员,zhōng yāng zhèng zhì jú wĕi yuán); Danh sách các Bộ trưởng 历任部长 như sau:
- La Thụy Khanh (罗瑞卿, luó ruì qing, 1949-1959), sau thăng chức Phó Thủ tướng 国务院副总理, Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương 国防委员会副主席;
- Tạ Phú Trì (谢富治, xiè fù zhì, 1959-1972), cũng giữ chức Phó Thủ tướng;
- Lý Chấn Hà (李震 河, lĭ zhèn hé, 1972-1973);
- Hoa Quốc Phong (华国锋, huá guó feng, 1973-1977), sau được bầu là Chủ tịch Đảng 中共中央主席, Thủ tướng Chính phủ 国务院总理 và Chủ tịch Quân ủy 中共中央军委主席’
- Triệu Thương Bích (赵苍壁, zhào cang bì, 1977 -1983);
- Lưu Phục Chi (刘复之, liú fù zhi 1983-1985), sau chuyển làm Viện trưởng (检察长, jiăn chá cháng) Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (最高人民检察院, zuì gao rén mín jiăn chá yuàn);
- Nguyễn Sùng Vũ (阮崇武, ruăn chóng wŭ, 1985-1987);
- Vương Phương Sơn (王芳山, wáng fang shan, 1987-1990);
- Đào Tứ Câu (陶驷驹, táo sì ju, 1990-1998), sau chuyển Phó Chủ tịch Uỷ ban tư pháp (全国人大内务司法委员会副主任委员, quán guó rén dà nèi wù si fă wĕi yuán huì fù zhŭ rèn wĕi yuán);
- Cổ Xuân Vượng (贾春旺, jiă chun wàng, 1998-2002) sau giữ chức: Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Chu Vĩnh Khang (周永康, zhou yǒng kang, 2002-2007) sau là Ủy viên Thường vụ Bộ Chính trị (中共中央政治局常委), Bí thư Ủy ban Chính pháp (中央政法委员会书记);
- Mạnh Kiến Trụ (孟建柱, mèng jiàn zhù, từ 2007)[4]. Ông có 6 Thứ trưởng 副部长 giúp việc là : Lưu Kinh 刘京, Dương Hoán Ninh 杨焕宁, Lưu Kim Quốc 刘金国, Mạnh Hoành Vĩ 孟宏伟, Trương Tân Phong 张新枫, Lưu Đức 刘德.Theo trang Web của Bộ Công an Trung Quốc 中华共咊人民国公安部 thì cơ cấu của Bộ Công an có khác đôi chút, như đã đăng trước đây.
-*-

[1] Bộ An ninh quốc gia của Trung Quốc (中华人民共和国国家安全部,Zhōng huá Rén mín Gòng hé guó guó jia an quán bù) thành lập tháng bảy năm 1983 trên cơ sở thống nhất các đơn vị làm công tác Tình bálo, Phản gián của Công an, Quân đội, cơ quan Đảng, Ngoại giao lại. Bộ này cũng có chức năng làm công tác an ninh trong nước nhưng chủ yếu thực hiện công tác tình báo, phản gián ở nước ngoài. Bộ An ninh có 17 Cục và 3 Văn phòng. Cho đến nay đã qua 4 đời Bộ trưởng. Bộ trưởng đầu tiên là Lăng Vân (凌云, Líng Yún, 1983 -1985), đương nhiệm là Cảnh Huệ Xương (耿惠昌, Gĕng Huì Chang, từ 8/2007).[2] Nhiều trường hợp tuy chỉ giữ cương vị lãnh đạo cấp Phòng nhưng nếu được công nhận là Chuyên viên cao cấp thì được xếp là Cảnh giám bậc cao tương đương lãnh đạo cấp Cục.[3] Từ năm 1955 đến năm 1965, quân hàm Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc gồm có 6 cấp 20 bậc, với tên gọi chung cho cả 3 quân chủng Lục quân, Hải quân và Không quân. Trong đó có cấp Nguyên soái 元帅 và Đại tướng 大 将.
Năm 1965 hệ thống quân hàm bị hủy bỏ và chỉ được khôi phục lại vào năm 1988 với 4 cấp 13 bậc. Sau một vài lần sửa đổi, hiện nay hệ thống quân hàm trong Quân đội Trung Quốc gồm 5 cấp 20 bậc, tên gọi cũng dùng chung cho cả 3 quân chủng Lục quân, Hải quân và Không quân. Thượng tướng cấp 1 (一級上將, Nhất cấp Thượng tướng , Yi Ji Shang Jiang) với 4 sao chỉ tồn tại từ năm 1988 đến năm 1994. Quân hàm sĩ quan (Quân quan quân hàm 军官军衔) gồm 3 cấp 10 bậc:
1. Cấp tướng (Tướng quan 将官):
-Thượng tướng 上将. Thượng tướng thường đảm nhiệm các chức vụ Phó Chủ tịch hoặc ủy viên Quân ủy Trung ương, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tư lệnh Đại quân khu. - Trung tướng 中将. Trung tướng thường đảm nhiệm các chức vụ Tư lệnh hoặc Phó Tư lệnh Đại quân khu, Quân đoàn trưởng. - Thiếu tướng 少将. Thiếu tướng thường đảm nhiệm các chức vụ Phó Tư lệnh Đại quân khu, Quân đoàn trưởng hoặc Quân đoàn phó, Sư đoàn trưởng.
2. Cấp tá (Hiệu quan 校官):
- Đại tá (Đại hiệu 大校). Đại tá thường đảm nhiệm các chức vụ Quân đoàn phó, Sư đoàn trưởng hoặc Sư đoàn phó, Lữ đoàn trưởng. - Thượng tá (Thượng hiệu 上校). Thượng tá thường đảm nhiệm các chức vụ Sư đoàn phó, Lữ đoàn trưởng hoặc Lữ đoàn phó, Trung đoàn trưởng. - Trung tá (Trung hiệu 中校). Trung tá thường đảm nhiệm các chức vụ Trung đoàn trưởng hoặc Trung đoàn phó, Lữ đoàn phó, Tiểu đoàn trưởng. - Thiếu tá (Thiếu hiệu 少校). Thiếu tá thường đảm nhiệm các chức vụ Trung đoàn phó, Tiểu đoàn trưởng hoặc Tiểu đoàn phó.
3. Cấp úy (Úy quan 尉 官):
- Thượng úy 上尉. Thượng úy thường đảm nhiệm các chức vụ Tiểu đoàn phó, Đại đội trưởng hoặc Đại đội phó. - Trung úy 中尉. Trung úy thường đảm nhiệm các chức vụ Đại đội trưởng hoặc Đại đội phó, Trung đội trưởng. - Thiếu úy 少尉. Thiếu úy thường đảm nhiệm chức vụ Trung đội trưởng.
Quân hàm hạ sĩ quan và binh lính (Sĩ binh quân hàm 士兵军衔) có 2 cấp 8 bậc.
1. Cấp sĩ (Sĩ quan 士 官):
Hạ sĩ quan bậc 6 (Lục cấp sĩ quan 六级士官) -Hạ sĩ quan bậc 5 (Ngũ cấp sĩ quan 五级士官) - Hạ sĩ quan bậc 4 (Tứ cấp sĩ quan 四级士官) - Hạ sĩ quan bậc 3 (Tam cấp sĩ quan 三级士官) - Hạ sĩ quan bậc 2 (Nhị cấp sĩ quan 二级士官) - Hạ sĩ quan bậc 1 (Nhất cấp sĩ quan 一级士官)
2. Cấp binh lính (Binh 兵):
Binh nhất (Thượng đẳng binh 上等兵) - Binh nhì (Liệt binh 列兵)
[4] Bộ trưởng đương nhiệm có Cảnh hàm là Tổng Cảnh giám (总警监) sinh tháng 7/1947 tại thành phố Tô Châu tỉnh Giang Tô vốn là Kỹ sư Cơ khí đã có bằng Thạc sĩ, Cao cấp Kinh tế. Hiện là Ủy viên Trung ương Đảng CSTQ, Bí thư Đảng ủy Bộ Công an, Chính ủy Cảnh sát Vũ trang…

TRÔNG NGƯỜI MÀ NGẪM ĐẾN TA

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Tôn trọng nguyên tắc cộng đồng và sở nguyện cá nhân